Tư vấn

Quyết định 1421/QĐ-BTC ngày 15/07/2022 của bộ tài chính

   Khi đọc quyết định này chúng ta dễ dàng nhận thấy rằng báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn vẫn là báo cáo bắt buộc phải nộp. Điều này gây hoang mang không nhỏ đến nhà kế trên toàn quốc. Cụ thể nội dung được thể hiện trong hình sau:

danh mục báo cáo định kỳ theo quyết định 1421/QĐ-BTC ngày 15/07/2022

   Rõ ràng trong quyết định thì mục báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn vẫn là báo cáo bắt buộc phải nộp điều này khiến cho một bộ phận không nhỏ kế toán hoang mang vì không biết công ty mình có cần nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn hay không. Mà theo các buổi tập huấn trước đây chúng ta hiểu rằng  Khi sử dụng hóa đơn điện tử theo nghị định 123, không phải làm thông báo phát hành vậy nên khi không phát hành chúng ta sẽ không cần phải làm báo cáo. Thêm nữa hóa đơn điện tử theo nghị định 123, sẽ có 2 dạng là có mã và không có mã của cơ quan thuế. Nhưng dù theo hình thức nào đi chăng nữa, thì dữ liệu cũng đều phải chuyển đến cho cơ quan thuế và cơ quan thuế đã có toàn bộ dữ liệu do doanh nghiệp chuyển đến vậy thì việc báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn đâu có ý nghĩa gì.

   Chúng ta hãy cùng xem xét. Trong cột văn bản Quy phạm pháp luật quy định nội dung thay thế chế độ báo cáo của Quyết định 1421/QĐ-BTC ngày 15/07/2022 có ghi rằng chúng ta phải áp dụng theo nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ vậy chúng ta hãy cùng xem trong nghị định 123 nêu trên quy định thế nào về việc báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn nhé.

Căn cứ khoản 4 điều 4, điều 29 và điều 38 nghị định 123/2020/NĐ-CP cụ thể như sau:

Khoản 4 điều 4 : "Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh trong quá trình sử dụng phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế, báo cáo tình hình sử dụng biên lai đặt in, tự in hoặc biên lai mua của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 29, Điều 38 Nghị định này." Trích dẫn từ nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ

Điều 29: Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn đặt in đã mua của cơ quan thuế và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ

"1. Hàng quý, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn của cơ quan thuế có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn được nộp theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh việc sử dụng hóa đơn theo Mẫu số BC26/HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ghi số lượng hóa đơn sử dụng bằng không (=0), không cần gửi bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ, Trường hợp kỳ trước đã sử dụng hết hóa đơn, đã báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn kỳ trước với số tồn bằng không (0), trong kỳ không mua hóa đơn, không sử dụng hóa đơn thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh không phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.

2. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ khi chia, tách, sáp nhập, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước cùng với thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế.

3. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh chuyển địa điểm kinh doanh đến địa bàn khác địa bàn cơ quan thuế đang quản lý trực tiếp thì phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ với cơ quan thuế nơi chuyển đi." Trích dẫn từ nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ

Điều 38. Báo cáo tình hình sử dụng biên lai đặt in, tự in

"1. Hàng quý, tổ chức thu phí, lệ phí có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai.
Thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý sử dụng biên lai.

2. Báo cáo tình hình sử dụng biên lai gồm các nội dung sau: Tên đơn vị, mã số thuế (nếu có), địa chỉ; tên loại biên lai; ký hiệu mẫu biên lai, ký hiệu biên lai; số tồn đầu kỳ, mua phát hành trong kỳ; số sử dụng, xoá bỏ, mất, hủy trong kỳ; tồn cuối kỳ gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Trường hợp trong kỳ không sử dụng biên lai, tại Báo cáo sử dụng biên lai ghi số lượng biên lai sử dụng bằng không (=0). Trường hợp kỳ trước đã sử dụng hết biên lai, đã báo cáo tình hình sử dụng biên lai kỳ trước với số tồn bằng không (0), trong kỳ không thông báo phát hành biên lai thu tiền phí, lệ phí, không sử dụng biên lai thì tổ chức thu phí, lệ phí không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai.
Trường hợp tổ chức thu phí, lệ phí ủy nhiệm cho bên thứ ba lập biên lai thi tổ chức thu phí, lệ phí vẫn phải báo cáo tình hình sử dụng biên lai.
Báo cáo tình hình sử dụng biên lai theo Mẫu số BC26/BLĐT hoặc Mẫu số BC26/BLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Tổ chức thu phí, lệ phí có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai khi giải thể, chia tách, sáp nhập, chuyển đổi sở hữu cùng với thời hạn nộp hồ sơ quyết toán phí, lệ phí.". Trích dẫn từ nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

   Căn cứ theo 3 điểm trên thì chỉ có đối tượng nào mua hóa đơn của cơ quan thuế và sử dụng biên lai đặt in tự in mới cần phải nộp báo cáo tình hình sử dụng còn các trường hợp khác không cần phải nộp. Do đó bạn cần xác định lại doanh nghiệp của mình có thuộc trường hợp trên hay không để báo cáo cho đủ và đúng nhé.